Tóm tắt Mục tiêu: Đánh giá kết quả sớm điều trị ung thư đại tràng bằng phẫu thuật nội soi 3D. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả bao gồm 38 người bệnh (NB) được chẩn đoán ung thư đại tràng, được điều trị bằng phẫu thuật nội soi 3D tại bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 1/2018 đến tháng 6/2019. Kết quả: Độ tuổi trung bình: 59,61 ± 14,37. Tỷ lệ nam / nữ là 2,5/1. Đau bụng là lý do vào viện thường gặp nhất (60,5%). Triệu chứng đau bụng là 86,8%, CEA tăng trước mổ (38,9%). Tỷ lệ phát hiện khối u trên CTscaner là 81,6%. Khối u trên 5 cm là 26,3%. Nội soi đại tràng thể sùi chiếm tỷ lệ cao nhất (71,1%). Khối u đại tràng phải có tỷ lệ là 52,6%. Khối u giai đoạn T3 có tỷ lệ 68,4%. Thời gian mổ trung bình là 144,5 ± 56,4 phút, thấp nhất là 90 phút, cao nhất là 210 phút. Không gặp tai biến trong mổ. Không có trường hợp nào chuyển sang mổ mở. Kích thước đường mổ trung bình là 5,08 ± 1,65cm, nhiễm trùng vết mổ là 7,9%. Thời gian nằm viện trung bình là 9,1 ± 2,4 ngày. 100% ung thư biểu mô tuyến. Đau bụng sau mổ 1 tháng có 18 người bệnh (47,3%), sau mổ 6 tháng có 5 người bệnh (20,8%). Rối loạn tiêu hóa sau mổ 1 tháng có 9 người bệnh (23,7%), sau mổ 3 tháng có 3 người bệnh (10,3 %), sau mổ 6 tháng có 2 người bệnh (8,3%). Sau mổ 3 tháng tỷ lệ tăng CEA có 2 người bệnh (6,9%), sau mổ 6 tháng có 3 người bệnh (12,5%). Nội soi đại tràng cho kết quả viêm phù nề miệng nối sau 3 tháng có 6 người bệnh (20,7%), sau 6 tháng có 6 người bệnh (25%). Không thấy thương tổn trên CT scan bụng có thuốc sau 3 và 6 tháng. Kết luận: Phẫu thuật nội soi 3D trong điều trị ung thư đại tràng là phương pháp phẫu thuật an toàn, hiệu quả. Abstract Objective: Evaluating the early results of application of 3D laparoscopic surgery for rectal cancer. Material and methods: The descriptive research enrolled 38 patients were diagnosed colon cancer, treated by 3D laparoscopic surgery at Hue Central Hospital from January 2018 to June 2019. Result: The age average was 59.61 ± 14.37. The male / female rate was 2.5/1. Abdominal pain is the most common reason for hospitalization 60.5%. Abdominal pain accounted for 86.8%, pre-operative CEA increased was in 38.9%. The detection on CTscaner was 81.6%. The size of tumors above 5 cm 26.3%. Type of fold convergence appearance is highest rate on endoscopic feature 71.1%. Right colon tumor was the highest 52.6%. T3 accounts for the highest rate of 68.4%. The average time of surgery is 144.5 ± 56.4 minutes, shorted is 90 minutes, longest is 210 minutes. No accident was observed during surgery. There are no cases converted to open surgery. The average size of surgical incision was 5.08 ± 1.65cm, surgical site infection accounts for 7.9%. The average hospital length stay is 9.1 ± 2.4 days. Adenocarcinoma 100%. Postoperative abdominal pain in 1 month were 18 patients (47,3%), in 6 months were 5 patients (20.8%). Postoperative gastrointestinal disorders in 1 month were observed in 9 patients (23.7%), in 3 months were 3 patients (10.3%), 6 months were 2 patients (8.3%). The rate of CEA increased in 3 months after operation were 2 patients (6.9%), after 6 months were 3 patients (12.5%). The inflammation anastomosis by colonoscopy check after 3 months were 6 patients (20.7%), after 6 months were 6 patients (25%). No findings of lesions on CT scan after 3 and 6 months. Conclusion: Laparoscopic 3D surgery is safe and effective treatment for colon cancers. Key words: Laparoscopic 3D surgery, colon cancer.
Read full abstract