Abstract

Đặt vấn đề: Nang giáp - móng là dị tật bẩm sinh phổ biến nhất ở cổ, do sự thoái hóa không hoàn toàn ống giáp – lưỡi nối từ đáy lưỡi tới tuyến giáp. Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá hiệu quả phẫu thuật Sistrunk trên bệnh nhân nang giáp - móng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, tiến cứu có can thiệp lâm sàng trên 38 bệnh nhân nang giáp - móng được phẫu thuật Sistrunk tại Bệnh viện Nhi Đồng Thành phố Cần Thơ và Bệnh viện Ung bướu Thành phố Cần Thơ. Thời gian từ tháng 6-2022 đến tháng 4-2024. Kết quả: Nang giáp - móng gặp nhiều ở nam giới (60,5%), chủ yếu ở bệnh nhân ≥ 41 tuổi (47,7%). Thời gian mang bệnh của bệnh nhân thưởng là 1-5 năm (57,9%). Nang giáp – móng thường không biểu hiện triệu chứng (94,8%), nang di động theo nhịp nuốt (100%). Vị trí nang ở đường giữa trước cổ (86,85%) và trên màng giáp móng (57,9%). Nang thường có đường kính 10-30mm (71,1%). Thể mô bệnh học gặp chủ yếu là thể biểu mô lát tầng không sừng hóa (52,6%). Biến chứng sau phẫu thuật của thủ thuật Sistrunk (7,9%) chủ yếu là nhiễm trùng vết mổ và tụ máu. Tỷ lệ tái phát là 0%. Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật là 3,1 ± 1,5 ngày. Kết luận: Nang giáp móng phổ biến ở nam giới. Hầu hết bệnh nhân đều không có triệu chứng. Nang thường nằm ở đường trước giữa cổ và biểu hiện chuyển động theo nhịp nuốt. Đánh giá hiệu quả của phương pháp Sistrunk: Tỷ lệ biến chứng thấp 7,9%. Không có trường hợp nào tái phát trong nghiên cứu của chúng tôi. Thời gian nằm viện trung bình sau phẫu thuật tương đối ngắn (3,1 ± 1,5 ngày).

Full Text
Published version (Free)

Talk to us

Join us for a 30 min session where you can share your feedback and ask us any queries you have

Schedule a call